Kê huyết đằng Trị lưng đau, gối đau, té ngã tổn thương, tay chân tê, kinh nguyệt không đều (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Đặc điểm của kê huyết đằng
– Tên khác Tên dân gian: Thuyêt đằng, Hoạt huyết đằng, Đại Hoạt Đằng (Biệt Lục), Hồng Đằng (Bản Thảo Cương Mục), Huyết Phong Đằng (Trung Dược Chí), Mã Nhung Đằng, Tử Ngạnh Đằng (Vân Nam Tư Mao Trung Thảo Dược Tuyển), Trư Huyết Đằng, Cửu Tằng Phong (Quảng Tây Dược Vật Danh Lục), Hoạt Huyết Đằng (Vân Nam Dược Dụng Thực Vật Danh Lục), Đại Huyết Đằng, Huyết Phong (Quảng Đông Dược Chí), Huyết Long Đằng, Ngũ Tằng Huyết, Quá Chương Long (Quảng Tây Dược Chí), Huyết Đằng, Dây Máu Người (Dược Liệu Việt Nam).
– Tên Khoa Học: Milletia reticulata Benth. Họ khoa học: Cánh Bướm (Fabaceae).
– Cây kê huyết đằng Mô tả cây Cây kê huyết đằng là một loại cây thuốc quý, dạng dây leo.
– Lá kép bao gồm 5~7 hoặc 9 lá chét. Cụm hoa có hình chùy ở ngọn dài 15~20cm. Hoa có màu đỏ dài 15mm, xếp sít nhau. Qủa có màu hoặc là đỏ nâu dài 12cm và có 36 hạt. Chặt cây có nhựa màu đỏ và chảy ra như máu.
– Thu Hái uanh năm, tốt nhất vào tháng 8~10.
– Bộ phận dùng: Dây vỏ mịn vàng, khi tươi, cắt ngang có nước nhựa đỏ như máu chảy ra. Khi khô, tiết diện có nhiều vòng đen do nhựa khô lại.
– Thành Phần Hóa Học:
+ Trong Kê huyết đằng có Milletol
+ Trong rễ, vỏ và hạt có Glucozit, Tannin, chất nhựa
+ Friedelan-3-Alpha-Ol, Daucosterol, Beta Sitosterol, 7-Oxo-Beta-Sitosterol, Formononetin, Ononin,Prunetin, Afrormosin, Daidzein, 3,7-Dihydroxy-6-methoxy-dihydroflavonol, Epicatechin, Isoliquiritigenin, 2’, 4’, 3, 4-tetrahydroxy chalcone, Licochalcone, Medicagol, Protocatechuic acid, 9-Methoxycoumestrol, Cajanin
+ Trong rễ có: Stigmast-5-ene-3 Beta-7 Alpha-Diol), 5 Alpha-Stigmastane-3 Beta, 6 Alpha-Diol
Công dụng
– Trị lưng đau, gối đau, té ngã tổn thương, tay chân tê, kinh nguyệt không đều (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Trị khí huyết suy kém, đại bổ khí huyết: Kê huyết đằng nấu đặc thành cao, hòa với rượu uống. Không uống được rượu thì hòa với nước sôi để uống.
Xem thêm: Tác dụng của nhung hưu
Xem thêm: Tác dụng cây khổ sâm
Cách dùng – liều dùng
Sắc uống, 10-30g. Hoặc ngâm rượu uống, hoặc là nấu cao để uống.